1 Tải công cụ quét OBD-II. Bạn có thể tìm thấy đầu đọc quét OBD-II tại nhiều cửa hàng bán phụ tùng ô tô và trực tuyến. Nếu bạn có điện thoại thông minh hỗ trợ Bluetooth, bạn có thể tải xuống một ứng dụng để giải thích dữ liệu và mua một đầu đọc OBD sẽ hiển thị mã và giải thích trực tiếp trên thiết bị của bạn.
Nếu ô tô / xe tải nhẹ của bạn cũ hơn 1996, bạn sẽ cần phải mua một máy quét OBD-I dành riêng cho loại xe và không sử dụng hệ thống mã hóa OBD-II phổ biến. Bài viết này tập trung vào hệ thống OBD-II.
OBD-II liên tục giám sát hoạt động của động cơ và Hệ thống Kiểm soát Khí thải của bạn. Nó sẽ bật Đèn kiểm tra động cơ của bạn bất cứ khi nào xảy ra sự cố khiến lượng khí thải xe được tạo ra lớn hơn hoặc bằng 150% giới hạn do EPA Liên bang quy định.
2 Xác định vị trí Trình kết nối liên kết chẩn đoán (DLC) trong xe của bạn. Đây là một đầu nối 16 chân có hình tam giác thường nằm bên dưới bên trái của bảng điều khiển gần cột lái. Nếu bạn gặp khó khăn khi xác định vị trí DLC, hãy tìm kiếm vị trí trên internet bằng cách sử dụng kiểu xe và năm của ô tô hoặc tham khảo hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu.
3 Chèn trình kết nối công cụ quét hoặc trình đọc mã vào DLC. Bật hệ thống điện của bạn, nhưng không khởi động động cơ của bạn. Bạn sẽ thấy máy quét bắt đầu giao tiếp với các máy tính tích hợp trong xe của bạn. Các thông báo như "tìm kiếm giao thức" và "thiết lập liên kết truyền dữ liệu" có thể xuất hiện trên màn hình của máy quét.
Nếu màn hình vẫn trống và không sáng, hãy lắc nhẹ đầu nối để đạt được sự tiếp xúc tốt hơn giữa máy quét và các chân đầu nối DLC. Đặc biệt, những chiếc ô tô cũ hơn có thể có kết nối kém hơn.
Nếu bạn vẫn không gặp may, hãy đảm bảo rằng bật lửa xì gà của bạn hoạt động. Điều này là do hệ thống OBD-II sử dụng mạch bật lửa xì gà để cung cấp điện áp cho DLC. Nếu bật lửa xì gà không hoạt động, hãy xác định vị trí và kiểm tra cầu chì thích hợp.
4 Nhập thông tin xe của bạn. Trên một số máy quét, bạn sẽ cần nhập số VIN của mình cũng như loại xe và kiểu xe. Bạn cũng có thể cần chỉ định loại động cơ. Quá trình này sẽ khác nhau tùy thuộc vào máy quét.
5 Tìm menu. Khi máy quét khởi động xong, hãy tìm menu. Chọn "Mã" hoặc "Mã sự cố" để mở menu Mã chính. Tùy thuộc vào máy quét của bạn và năm của chiếc xe, bạn có thể được hiển thị với một số hệ thống như Động cơ / Hệ thống truyền lực, Hộp số, Túi khí, Phanh, v.v. Khi bạn chọn một, bạn sẽ thấy hai hoặc nhiều loại mã. Phổ biến nhất là mã đang hoạt động và mã đang chờ xử lý.
Mã đang hoạt động là mã đang hoạt động hoặc sự cố đang giữ cho Đèn Check Engine của bạn luôn sáng. Việc đèn Check Engine của bạn tắt không có nghĩa là mã hoặc trục trặc đã biến mất mà chỉ có nghĩa là các điều kiện cài đặt mã chưa xảy ra cho hai hoặc nhiều lần vận hành của xe.
Mã đang chờ xử lý có nghĩa là hệ thống giám sát OBD-II đã không hoạt động của hệ thống kiểm soát khí thải ít nhất một lần và nếu nó bị lỗi một lần nữa, Đèn kiểm tra động cơ sẽ được bật và sự cố sẽ trở thành mã Hoạt động.
Phần 2 Hiểu các mã
1 Tìm hiểu ý nghĩa của chữ cái. Mỗi mã sẽ bắt đầu bằng một chữ cái chỉ định hệ thống mà mã đang đề cập đến. Có một số chữ cái mà bạn có thể nhìn thấy, mặc dù bạn có thể phải di chuyển đến các menu khác nhau để xem chúng:
P - Hệ thống truyền lực. Điều này bao gồm động cơ, hộp số, hệ thống nhiên liệu, đánh lửa, khí thải, v.v. Đây là bộ mã lớn nhất.
B - Thân hình. Điều này bao gồm túi khí, dây an toàn, ghế chỉnh điện, v.v.
C - Khung xe. Các mã này bao gồm ABS, dầu phanh, trục xe và hơn thế nữa.
Ư - Không xác định. Những mã này bao gồm các khía cạnh khác của xe hơi.
2 Tìm hiểu ý nghĩa của các con số. P0xxx, P2xxx và P3xxx là tất cả các mã chung áp dụng cho tất cả các sản phẩm và kiểu máy. Mã P1xxx là mã cụ thể của nhà sản xuất, chẳng hạn như Honda, Ford, Toyota, v.v. Số thứ hai cho bạn biết mã đề cập đến hệ thống con nào. Ví dụ, mã P07xx tham chiếu đến quá trình truyền.
Hai chữ số cuối cùng là vấn đề cụ thể mà mã đề cập đến. Kiểm tra biểu đồ mã trực tuyến để biết chi tiết về từng mã cụ thể.
3 Đọc mã mẫu. P0301 cho biết tình trạng cháy sai trên xi lanh số 1. Chữ P cho biết đó là mã hệ thống truyền lực, số 0 cho biết đó là mã chung hoặc mã phổ thông. 3 có nghĩa là khu vực hoặc hệ thống con là mã Hệ thống đánh lửa.
Số 01 cho biết đó là một vấn đề cụ thể của xi lanh, trong đó có tình trạng cháy sai ở xi lanh số 1. Điều đó có thể là do bugi, dây cắm hoặc cuộn dây đánh lửa chuyên dụng đã bị mòn hoặc có lỗ rò rỉ chân không gần xi lanh.
Mã không cho bạn biết thành phần nào bị lỗi; nó chỉ trỏ đến hoặc chỉ ra rằng một thành phần, mạch của nó hoặc hệ thống dây điện / điều khiển chân không của nó đang bị trục trặc. Mã có thể là dấu hiệu của sự cố do một hệ thống hoàn toàn khác gây ra.
4 Chẩn đoán xe của bạn. Việc chẩn đoán đúng mã OBD-II cần nhiều năm đào tạo và thực hành. Ví dụ:pin yếu hoặc máy phát điện bị mòn có thể đặt năm mã trở lên trong các hệ thống hoàn toàn bình thường. Trước khi cố gắng sửa chữa, hãy hiểu rằng chỉ các mã sẽ không cho bạn biết bộ phận nào cần được thay thế hoặc cần sửa chữa gì.
Nếu bạn không chắc mình đang làm gì, hãy đưa xe đến gặp Kỹ thuật viên chính được chứng nhận ASE với chứng chỉ Chẩn đoán hiệu suất động cơ nâng cao L1, nếu không bạn có thể lãng phí rất nhiều thời gian và tiền bạc.
5 Đặt lại Check Engine Light của bạn. Nếu bạn đã sửa chữa xong hoặc đơn giản là không muốn nhìn thấy Đèn Check Engine của mình trong một thời gian, bạn có thể đặt lại đèn bằng hầu hết các máy quét OBD. Đèn sẽ tắt cho đến khi xe được lái trong một khoảng thời gian nhất định (điều này thay đổi tùy theo nhà sản xuất).
Bạn có thể đặt lại Check Engine Light từ menu chính của hầu hết các máy quét. Nó còn được gọi là CEL.