Auto >> Công nghệ tự động >  >> Xe điện
  1. Sữa chữa ô tô
  2. Bảo dưỡng ô tô
  3. Động cơ
  4. Xe điện
  5. Lái tự động
  6. Bức ảnh ô tô

Từ điển xe điện

Quá trình chuyển đổi sang xe điện đang được thúc đẩy từng ngày . Ngày càng có nhiều xe tay ga, xe đạp và ô tô, cả hybrid và chạy hoàn toàn bằng điện, đang chiếm lĩnh đường phố của chúng ta.

Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều kiến ​​thức về chủ đề này và hầu hết các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến điện di chuyển vẫn còn hơi xa vời đối với một bộ phận lớn xã hội của chúng ta. Vì lý do này, chúng tôi mang đến cho bạn hướng dẫn đầy đủ theo chủ đề , điều này sẽ giúp bạn làm quen và hiểu thuật ngữ EV. Bắt đầu!

Từ vựng về xe điện

Hãy bắt đầu với các thuật ngữ cơ bản có trong từ điển xe điện:

  • Động cơ điện

Động cơ điện có đặc điểm là có mô-men xoắn tức thời, cũng như không tạo ra bất kỳ loại khí thải ô nhiễm nào trong quá trình sử dụng và không cần ly hợp hoặc thay đổi hộp số (đó là lý do tại sao chúng là loại tự động).

  • Mômen xoắn

Đây là độ lớn vật lý, được đo bằng Newton / mét (Nm), đo lực tác dụng lên trục động cơ. Trong trường hợp ô tô điện, chúng phân phối 100% mô-men xoắn ngay lập tức , được chuyển thành tăng tốc rất mạnh mẽ (tăng từ 0 đến 62 mi / h trong vòng chưa đầy 8 giây ở hầu hết các EV).

  • Chu kỳ sạc

Có nghĩa là mỗi khoảng thời gian sạc lại và xả hoàn toàn . Có nghĩa là, nếu một ngày chúng ta sạc xe điện đến 60%, chúng ta sẽ không hoàn thành chu kỳ sạc cho đến ngày khác chúng ta sạc 40% còn lại để đạt 100%.

  • Vòng đời

Đây là tổng số chu kỳ sạc mà pin có thể chịu được trong suốt thời gian sử dụng (tuổi thọ) trong khi vẫn duy trì 100% công suất của nó.

Pin lithium-ion hiện tại có tuổi thọ từ 8 đến 10 năm (trùng với thời gian bảo hành mà các thương hiệu cung cấp nhiều nhất), tương đương với khoảng 3.000 chu kỳ sạc hoàn chỉnh .

Hãy coi chừng! Sau những năm này, điều đó không có nghĩa là pin không còn vô dụng nữa mà có nghĩa là nó đã trải qua một quá trình xuống cấp và nó sẽ chuyển từ cung cấp 100% dung lượng xuống còn 80% hoặc 70%. Mặc dù vậy, nó vẫn có thể được tái sử dụng, chẳng hạn như để lưu trữ năng lượng trong nước hoặc năng lượng thu được từ các tấm pin mặt trời.

  • Hiệu ứng bộ nhớ

Đây là hiện tượng giảm dung lượng pin khi sạc không đầy . Nó xảy ra khi pin được sạc lại mà không được xả hết. Để chống lại điều này, chúng tôi khuyến nghị rằng các khoản phí phải luôn đầy.

Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến ô tô điện với pin lithium-ion hiện tại , vì chúng có hiệu ứng bộ nhớ tối thiểu. Điều này có nghĩa là chúng tôi có thể cắm vào phương tiện của mình bao nhiêu lần tùy ý mà không phải lo lắng về ảnh hưởng đến pin, vì tuổi thọ của pin sẽ phụ thuộc vào số chu kỳ sạc đầy đủ thực hiện.

Nhớ lại! Cách tốt nhất để chăm sóc ắc quy ô tô điện của bạn là giữ cho nó được tính phí từ 20% đến 80% và tránh vừa xả vừa sạc đầy.

  • Phá vỡ tái tạo

Đây là một hệ thống cho phép pin xe ô tô của bạn, dù là 100% điện hay hybrid, được sạc lại khi bạn nhấn bàn đạp phanh hoặc trong lúc dừng xe theo quán tính. Do đó, động năng được tạo ra trong quá trình giảm tốc được sử dụng để biến nó thành điện năng nói cách khác, thành phạm vi km.

  • Lo lắng theo phạm vi

Đây là nỗi sợ hãi mà người lái xe ô tô điện mắc phải trong trường hợp xe của họ hết năng lượng để đến đích.

Tuy nhiên, ngày càng có nhiều mẫu xe cung cấp phạm vi hoạt động xa hơn và ngày càng có nhiều trạm sạc được lắp đặt trên khắp cả nước, điều này giúp giảm bớt lo lắng này.

Các từ viết tắt của điện di động

Trong từ điển xe điện, có nhiều từ viết tắt dùng để chỉ các loại xe điện khác nhau và các khía cạnh khác liên quan đến quá trình sạc:

  • HEV (Xe điện hỗn hợp)

Từ viết tắt này đề cập đến xe hybrid thông thường không cần sạc lại . Trong những chiếc xe này, động cơ chính là động cơ đốt trong (chủ yếu là xăng) và chúng có pin và động cơ điện đóng vai trò dự phòng vào những thời điểm nhất định. Chúng chỉ có thể được lái ở chế độ điện trong khoảng cách ngắn và ở tốc độ thấp . Pin được sạc lại bằng hệ thống phục hồi phanh và bằng chính động cơ đốt trong.

  • PHEV (Xe điện kết hợp plug-in)

Từ viết tắt đề cập đến plug-in hybrid . Chúng hoạt động nhờ vào động cơ đốt trong , nhưng có động cơ điện và pin . Chúng có thể được điều khiển ở chế độ điện 100% (với phạm vi giảm khoảng 32 dặm), ở chế độ kết hợp hoặc chỉ với động cơ đốt trong. Loại xe này phải được sạc bằng cách cắm xe vào lưới điện.

  • MHEV (Xe điện hỗn hợp nhẹ)

Đây là những chiếc xe được gọi là "bán hybrid" có động cơ chính là động cơ đốt trong nhưng được trang bị hệ thống 48 vôn cung cấp thêm một chút công suất và mô-men xoắn trong một số trường hợp nhất định.

  • BEV (Xe chạy bằng pin)

Đây là ô tô điện 100% . Chúng được cung cấp hoàn toàn bằng năng lượng của pin, thường là pin lithium-ion. Một phần nhỏ có thể được sạc thông qua hệ thống phục hồi năng lượng (phanh tái tạo) nhưng ô tô phải được kết nối với lưới điện , tại nhà hoặc tại các trạm sạc cụ thể.

  • FCEV (Xe chạy bằng pin nhiên liệu)

Đây là những chiếc ô tô điện chạy bằng pin nhiên liệu sử dụng hydro làm nhiên liệu để sản xuất điện năng cần thiết để di chuyển ô tô. Trong trường hợp này, nếu chúng ta nói về hydro xanh, chúng ta đang nói về phương tiện không phát thải , vì nó chỉ phát ra hơi nước.

  • Z.E. hoặc ZEV (Phương tiện Không phát thải)

Có nghĩa là phương tiện không thải ra CO2 hoặc các chất ô nhiễm . Nó đề cập đến cả xe chạy điện 100% và xe chạy bằng pin nhiên liệu hydro.

  • AVAS (Hệ thống cảnh báo phương tiện bằng âm thanh) hoặc PWS (Hệ thống cảnh báo người đi bộ)

Đây là hệ thống cảnh báo bằng âm thanh rằng, theo luật, tất cả các xe ô tô điện phải kết hợp để cảnh báo người đi bộ với sự hiện diện của họ.

Mục đích của nó là ngăn va chạm với người đi bộ , đặc biệt là ở các khu vực thành thị, nơi có rủi ro cao hơn.

  • NEDC (Chu kỳ lái xe châu Âu mới)

Giao thức tương đồng của Châu Âu đánh giá mức tiêu thụ và phạm vi của các loại xe. Nó có hiệu lực cho đến ngày 1 tháng 9 năm 2018 , mặc dù chúng tôi vẫn có thể tìm thấy các phương tiện chứng nhận phạm vi NEDC của chúng.

  • WLTP (Quy trình kiểm tra xe hạng nhẹ hài hòa trên toàn thế giới)

Đây là giao thức tương đồng hiện tại của Châu Âu mới và đánh giá mức tiêu thụ , khí thải phạm vi xe cộ theo cách thực tế hơn nhiều so với giao thức NEDC.

  • Dải EPA và JC08

Phạm vi EPA đề cập đến phạm vi trung bình của một chiếc ô tô điện theo giao thức phê duyệt chính thức của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA).

Phạm vi JC08 đề cập đến phạm vi trung bình theo giao thức phê duyệt kiểu Nhật Bản .

  • CPO (Nhà khai thác Điểm thu phí)

Đề cập đến nhà khai thác quản lý các trạm sạc EV , có thể là các công ty tư nhân, các tổ chức công như hội đồng địa phương, các công ty chuyên thu phí cơ sở hạ tầng, v.v.

  • eMSP (eMobility Service Provider)

Để hiểu rõ hơn về con số này, hãy lấy ví dụ về hai trạm sạc Wallbox, Power Electronics, EVLink hoặc ChargePoint (hoặc bất kỳ thương hiệu nào khác), được vận hành và quản lý bởi Hội đồng thành phố và có eMSP là Nơi để cắm, cho rằng nó là công ty cung cấp ứng dụng dành cho người lái xe ô tô điện cho phép chúng tôi sạc xe của mình tại các trạm sạc này.

  • BMS (Hệ thống quản lý pin)

Đây là hệ thống điện quản lý việc sạc và xả pin . Nó thu thập dữ liệu về trạng thái của nó bằng cách theo dõi công suất, cường độ dòng điện, điện áp, nhiệt độ tế bào và thông báo cho chúng tôi về trạng thái chung của pin.

  • EMS (Hệ thống Quản lý Năng lượng)

EMS là một hệ thống quản lý năng lượng đóng một vai trò quan trọng trong Lưới thông minh; lưới điện bao gồm nhiều biện pháp năng lượng, bao gồm tài nguyên năng lượng hiệu quả, đồng hồ thông minh và tài nguyên năng lượng tái tạo, v.v.

  • Lưới thông minh

Lưới thông minh nổi tiếng nhất có lẽ là V2G (Xe tới lưới) , một loại công nghệ dựa trên quản lý sạc hai chiều giữa ô tô điện và lưới điện . Điều này biến xe điện thành những tấm pin lớn tương tác với lưới điện và có thể giúp cân bằng cung cầu năng lượng, tăng tính ổn định của lưới điện và tránh nhu cầu cao điểm.

V2H (Xe đến nhà) là một biến thể của Xe thành Lưới trong đó xe điện được sử dụng làm hệ thống lưu trữ điện cho gia đình , và có thể hoạt động như một nguồn điện cho các ngôi nhà, chẳng hạn, trong những trường hợp khẩn cấp như mất điện.

Và cuối cùng, V2B (Xe tới tòa nhà) là một biến thể của Xe đến nhà nhưng được áp dụng cho các tòa nhà hoặc ngành công nghiệp có đội xe điện.

  • SOC (State of Charge)

Đây là chỉ báo về mức phí khả dụng đối với ô tô điện tại một thời điểm nhất định và được biểu thị bằng phần trăm (ví dụ:100% hoàn toàn). DOD (Độ sâu xả) mặt khác, là khái niệm ngược lại, vì nó cho biết độ sâu xả của pin (ví dụ:100% trống).

Điều cần thiết là phải nắm vững các thuật ngữ đề cập đến quá trình sạc, vì đây là khía cạnh cơ bản của bất kỳ chiếc xe điện nào. Vì vậy, hãy cùng tìm hiểu những từ được sử dụng phổ biến nhất trong lĩnh vực này được đưa vào từ điển xe điện:

  • Pin và tế bào

Pin là bộ phận lưu trữ điện được tạo thành từ các tế bào điện hóa chuyển hóa năng lượng hóa học được lưu trữ thành dòng điện có khả năng cung cấp năng lượng cho xe. Ngày nay, pin lithium-ion rất nhiều và các pin thể rắn đầu tiên đang bắt đầu xuất hiện.

  • Dòng điện xoay chiều (AC)

Một loại dòng điện, trong đó hướng của dòng điện tử là những khoảng thời gian đều đặn hoặc theo chu kỳ. Nó được sử dụng trong mạng trong nước.

Trong sạc ô tô điện, nó là loại dòng điện cho phép sạc thông thường (từ 2,4 kW đến 7,5 kW), sạc bán nhanh và sạc nhanh bằng ba pha ở công suất 43 kW.

  • Dòng điện một chiều (DC)

Trong trường hợp này, các electron luôn chuyển động theo cùng một hướng và được truyền liên tục .

Trong sạc ô tô điện, đây là loại dòng điện cho phép sạc bán nhanh ở mức 22 kW, sạc nhanh ở mức 50 kW, sạc siêu nhanh ở 100 kW và 150 kW và sạc cực nhanh ở công suất từ ​​175 kW đến 350 kW (cho phép xe được sạc đầy tương ứng trong vòng 10 và 5 phút).

  • Sạc một pha

Đây là tùy chọn phổ biến nhất trong gia đình dành cho thiết bị tiêu thụ điện năng thấp (máy giặt, tivi, Smartphone ...). Công suất thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu và kích thước của ngôi nhà. Phổ biến nhất là từ 3,45 kW đến 9,2 kW.

Trong khu vực ô tô điện, nó được liên kết với AC và cho phép sạc thông thường và bán nhanh công suất lên đến 7,5 kW.

  • Sạc ba pha

Lần sạc này khác với lần sạc trước ở chỗ có tốc độ sạc nhanh hơn, vì nó có khả năng tăng gấp ba lần dòng điện được vận chuyển , có tính đến rằng nó có thể được sản xuất ở cả dòng điện xoay chiều và một chiều. Công suất và hiệu suất cao hơn thu được từ cùng một dòng điện.

  • Sạc thông minh

Sạc thông minh là một hệ thống cho phép xe điện, trạm sạc và người vận hành để chia sẻ kết nối dữ liệu .

Công nghệ kết nối dựa trên đám mây này cho phép quản lý sạc từ xa và tối ưu hóa mức tiêu thụ năng lượng của bất kỳ trạm sạc nào dựa trên nhiều khía cạnh như nguồn điện khả dụng, số lượng phương tiện được sạc cùng lúc, mức độ ưu tiên sạc, v.v.

  • Hộp treo tường

Thuật ngữ được sử dụng phổ biến cho trạm sạc treo tường vật lý cung cấp dòng điện cho ô tô điện để có thể sạc.

  • Phạm vi

Số km hoặc dặm mà ô tô điện có thể đi được khi sạc đầy pin.

  • Ampe (A) và ampe-giờ (Ah)

ampe đơn vị đo cường độ dòng điện , tức là tốc độ nó chảy. Ổ cắm gia dụng thường là 16 ampe.

ampe-giờ đại diện cho lượng điện that, in one hour, is capable of flowing through the battery terminals.

  • Kilowatt (kW)

This is the unit of measurement of electrical power and is used to indicate both the car's power (100 kW) and the charging power (7.5 kW, 50 kW...). It is also the unit that indicates the contracted power of our home, which is usually between 3 kW and 10 kW.

1 kW is equivalent to 1,000 W (watts) and in turn is equivalent to 1.36 hp (horsepower). Therefore, if an electric car has a power of 100 kW, it means it is equivalent to 136 hp.

  • Kilowatt per hour (kWh)

Indicates the amount of electrical energy that can be provided, consumed or produced per hour . It is used to express both the battery capacity and the average vehicle consumption .

In terms of battery capacity, the larger an electric battery is, the more range it will offer and the more power it will support.

As for the average vehicle consumption, kWh represents the standardised measure to indicate the consumption of an electric car. The average electric car typically consumes 3 mi/kWh (which is equivalent to 15 kWh/100 km).

Thus, a car with a 60 kWh battery, if it takes 15 kWh per 62 miles, it will have a range of 248 miles. And this same battery, with a charging power of 50 kW, would take only 1.5 hours to fully charge.

  • Volt (V)

Is the unit of measurement for electrical potential, electromotive force and electrical voltage . The standard household power supply in Europe is usually 230 V.

Electric cars have two electrical circuits; a low voltage circuit between 12 V and 24 V (for windows, lighting, radio...) and a high voltage circuit from 48 V to 500 V, which is responsible for sending power from the batteries to the electric motor.

Essential terms

And finally, does CHAdeMO, Mennekes, CCS, Yazaki, Schuko ... ring a bell? These are connector types that are also included in the electric vehicle dictionary, and are essential for you to know!

Closely linked to connector types, it is also important to familiarise yourself with the charging types and charging modes that exist, since, depending on the connector you have, you will be able to charge at one or another power level.


Tương lai của phương tiện sử dụng lưới điện EV Sạc

Trạm sạc xe điện nhanh ở Jaipur

Nhượng quyền trạm sạc xe điện -

Xe điện

Trạm sạc EV trên khắp Hoa Kỳ